TỰ ÁI – TỰ TRỌNG – TỰ DO – TỰ TẠI
TỰ ÁI
(01)
Tự ái là gì? Tự ái tiếng Anh là gì? Dấu hiệu của người có tính tự ái? Cách khắc phục để vượt qua lòng tự ái?
Tự ái là một tính cách không tốt tồn tại trong cảm xúc, lý trí của con người. Thể hiện với các dấu hiệu đề cao bản thân, thường cho rằng mình không được coi trọng và bị coi thường. Tự ái khiến người đó không cởi mở, gần gũi hay tương tác với mọi người xung quanh. Khi quá để tâm vào lời nói hay hành động của người khác, họ lại càng suy nghĩ theo hướng tiêu cực. Cần nhận biết các dấu hiệu của tự ái, khắc phục tính tự ái để hoàn thiện bản thân. Cũng như mang đến nhiều cơ hội hòa nhập và phát triển trong xã hội.
Mục lục bài viết
• 1. Tự ái là gì?
• 2. Tự ái tiếng Anh là gì?
• 3. Dấu hiệu của người có tính tự ái:
• 4. Cách khắc phục để vượt qua lòng tự ái?
1. Tự ái là gì?
Tự ái là từ gốc Hán Việt, trong đó: Tự là bản thân, ái là yêu.
Tự ái là tự yêu bản thân mình, quá nghĩ đến bản thân, đề cao cái tôi quá mức. Họ luôn nghĩ đến các điểm đã làm tốt của bản thân, từ đó luôn nghĩ mọi người đang soi sét, không có thiện ý với mình. Từ đó mà thường sinh ra bực tức, cáu gắt, giận dỗi khi cho rằng mình bị đánh giá thấp hoặc bị coi thường. Điều này khiến họ trở lên xa cách với mọi người xung quanh, dần hình thành sự đố kỵ và các tiêu cực khác.
Tự ái trước nhất là thái độ mặc cảm và xấu hổ về bản thân. Tự cảm thấy xa cách và không tin tưởng vào sự chân thành hay suy nghĩ của mọi người xung quanh về mình. Khi thấy hoặc cảm nhận chủ quan rằng mình kém thua người khác về phương diện này hay phương diện khác. Như vậy, họ lại càng đưa ra các lý do khách quan để giải thích, biện hộ cho sự kém cỏi của mình. Người tự ái cũng thường không có ý chí phấn đấu hay niềm tin nỗ lực mang đến thành công.
Người tự ái dễ sinh lòng hờn dỗi, ganh ghét, đố kị, mặc cảm với người khác. Đặc biệt là người có phần nổi trội hơn mình. Sự tự ái hình thành và chế ngự các suy nghĩ khách quan, các tự tin của con người.
2. Tự ái tiếng Anh là gì?
Tự ái tiếng Anh là Narcissism.
3. Dấu hiệu của người có tính tự ái:
Người tự ái thường dể tổn thương, họ xa lánh mọi người vì cảm giác không nhận được sự chân thành. Họ luôn muốn thổi phồng tầm quan trọng của chính mình và quan tâm hơn cả đến cảm xúc của bản thân. Người tự ái ít quan tâm đến cảm xúc của người khác, và thường có lòng tự trọng rất cao. Sự tự tin của về bản thân thường không quá lớn so với sự tự ti khi không thể hòa nhập. Do vậy mà người hay tự ái vừa đáng trách cũng rất đáng thương.
Các dấu hiệu của người tự ái có thể nhận diện như sau:
Luôn thích làm trung tâm của sự chú ý:
Người tự ái thường thích làm trung tâm của sự chú ý, họ yêu bản thân. Khi được quan tâm, họ cho rằng mình quan trọng đối với mọi người xung quanh. Họ nhanh chóng cảm thấy hụt hẫng nếu sự quan tâm đó được chuyển hướng sang câu chuyện, chủ đề về con người khác. Các cảm xúc này đến từ trong cuộc sống đời thường và cả khi làm việc. Mang đến sự tự ti, xa cách với tất cả mọi người.
Họ thường nhắc nhở về các thành tích của họ, muốn các việc mình làm phải là tốt nhất. Giải thích tại sao ý tưởng và đề xuất của họ xứng đáng được xem xét đặc biệt. Cũng như cảm thấy hụt hẫng, bất công nếu không được đánh giá cao, không được đối xử đặc biệt. Họ làm cho mình trở nên “quyền lực” hơn và có ảnh hưởng nhất có thể. Cũng như mong muốn nhận được sự thuận lợi, hưởng ứng tốt nhất từ mọi người xung quanh. Các suy nghĩ này thể hiện sự yêu bản thân quá mức.
Thường bị cảm xúc lấn át:
Người tự ái luôn đặt cái tôi của bản thân lên đầu. Kể cả trong công việc, sinh hoạt, giao tiếp hay trong đời sống tình cảm. Nếu ý nghĩa của phê bình để nhận ra khuyết điểm, để sửa sai và có kinh nghiệm phát triển bản thân. Thì với người tự ái, họ xem là mình đang bị đối xử bất công, đang bị trù dập. Các suy nghĩ bốc đồng đó cũng là cơ sở để đưa ra những quyết định sai lầm gây hậu quả nghiêm trọng.
Trong đấu tranh giữa lý trí và cảm xúc, các cảm xúc của người tự ái thường lấn át. Họ luôn cố chấp, bao biện cho các lỗi sai của mình. Đôi khi họ không thèm tranh luận vì tính bảo thủ trong suy nghĩ. Họ không chịu nhìn nhận quan điểm của người khác, không lắng nghe, tiếp thu các ý kiến mang tính chất xây dựng. Vì với họ, đó là sự lên mặt, sự dạy đời và điều khiển cuộc sống đáng ra thuộc về họ.
Vì thế mà dễ đưa cuộc tranh cãi vào bế tắc, làm ảnh hưởng đến các mối quan hệ xung quanh. Người tự ái cũng khó có được các mối quan hệ tốt đẹp, thân thiết với mọi người.
Kỹ năng làm việc nhóm hạn chế:
Người hay tự ái thường có cái tôi rất lớn, luôn giữ ý kiến của bản thân mình. Trong nhiều trường hợp, họ không đưa ra quan điểm vì nghĩ rằng rồi cũng bị bác bỏ. Họ mang đến các suy nghĩ và đánh giá khác với số đông, và thường không mang lại hiệu quả tương tác trong nhóm.
Thậm chí khi được người khác góp ý bổ sung ý kiến sẽ không hài lòng, nổi lên tính tự ái. Họ chấp nhận dung túng cho các suy nghĩ, quan điểm hẹp hòi, gò bó của mình. Từ đó có thể gây tranh cãi không đáng có làm ảnh hưởng rất lớn đến công việc chung. Tính chất hoạt động tập thể cũng không mang lại hiệu quả cao nhất.
Không chịu rút kinh nghiệm, chậm tiếp thu cái mới:
Những người hay tự ái thường khó nhận ra cái sai của bản thân. Thường kém trong phán đoán, cân nhắc để điều chỉnh các kế hoạch trong mục đích thực hiện. Không chịu rút ra kinh nghiệm, bài học từ những người đi trước. Sự bảo thủ khiến họ luôn có những suy nghĩ theo lối mòn, theo quan điểm cá nhân. Từ đó mà không hòa mình vào tập thể, vào cái chung. Sự tự ái cũng đến từ suy nghĩ mình không được đánh giá cao trong tập thể, nên họ lựa chọn không tham gia vào tập thể.
Sau những lần thất bại, vấp ngã, sai lầm, họ không chịu thay đổi. Các đánh giá để điều chỉnh bản thân không được thực hiện. Bởi họ sợ thay đổi người khác sẽ nghĩ rằng mình kém cỏi. Họ cố gắng chứng minh mình có khả năng, mình làm đúng ngày từ các chiến lược đầu tiên. Trong khi có thể đã nhận thức ra sự sai lầm của mình. Sự ngại thay đổi, sợ bị mọi người đánh giá, sợ không được coi trọng lấn át đi sự quyết đoán. Chính điều này càng làm họ khó đi đến thành công.
Sống trong đau khổ, dằn vặt:
Cuộc sống của họ thường có các suy nghĩ cảm xúc tiêu cực, thường cảm nhận được sự tồi tệ từ mọi khía cạnh. Người có tính dễ tự ái sẽ dễ bị đau khổ, bất an, khó có được những giây phút yên bình, vui vẻ. Bởi họ luôn tự nhìn nhận bản thân trong mắt người khác bằng sự tiêu cực. Họ luôn để bụng, dằn vặt, đau khổ mà không có cách giải thoát.
4. Cách khắc phục để vượt qua lòng tự ái?
Sẵn sàng tiếp thu các nhận xét, đóng góp của người khác:
Người tự ái phải có ý thức thay đổi bản thân, bước ra khỏi ranh giới mặc cảm hay suy nghĩ tiêu cực. Sẵn tâm lý thoải mái để đón nhận những tư tưởng mới lạ, tham gia cải thiện các mối quan hệ. Cần lắng nghe các góp ý của người khác, nhìn nhận lại bản thân để có sự thay đổi tích cực hơn.
Áp dụng hai nguyên tắc sau đây sẽ giúp bạn khắc phục tính tự ái một cách dễ dàng và hiệu quả:
– Lắng nghe các góp ý đúng để thay đổi:
Phải thấy được sự chân thành, góp ý thay đổi, phát triển của người khác. Không tạo ra các vỏ bọc cho bản thân để có thể học hỏi và thay đổi tốt hơn. Hãy lắng nghe cho dù đó là những lời khuyên nhỏ nhặt. Họ có thể là khách hàng góp ý đối với sản phẩm, với chất lượng dịch vụ của bạn. Họ có thể là người thân cho bạn những lời khuyên trong cuộc sống.
Đừng sợ nghe những lời chỉ trích, đừng ngại thay đổi. Phải cố gắng hướng đến các tích cực, chất lượng trong cuộc sống. Thay vì không dám vượt qua các giới hạn của bản thân để dậm chân tại chỗ.
– Tập chung hoàn thành các mục tiêu, chứng minh bản thân:
Nếu cảm thấy mình đang bị mọi người đánh giá thấp, ban phải kiên trì học hỏi, chứng minh thành công của mình. Cho họ thấy những gì họ nghĩ về bạn hoàn toàn sai lầm. Thay vì trở thành mặc cảm, tự ti, nhu nhược và bắt đầu so sánh mình với người khác. Hay khoanh vùng mình vào một góc, thu hẹp các mối quan hệ và các cơ hội trước mắt.
Điều tốt nhất bạn nên làm vạch ra các định hướng, mục tiêu và quyết tâm. Tập trung vào từng mục tiêu ngắn hạn và dài hạn mà mình đã đặt ra, từng bước hoàn thành những mục tiêu đó. Bạn xứng đáng và phù hợp để thực hiện các thay đổi. Cũng như có năng lực để vượt qua các rào cản của bản thân.
Hãy tâm niệm rằng mọi điều bạn làm là vì chính bạn, bởi bản thân bạn xứng đáng với điều tốt nhất. Cũng như chứng minh cho mọi người thấy các khả năng, những việc bạn có thể làm.
Chế ngự lòng tự ái:
Phải thực hiện bằng sự quyết tâm, nỗ lực thay đổi để tìm kiếm các hiệu quả.
– Thấy điều hay thì học, thấy điều sai thì sửa, cái gì không tốt thì bỏ.
– Không cố chấp, không quan trọng hóa vấn đề, không kỳ vọng quá mức vào bản thân.
– Không chán nản, thất vọng, làm việc gì cũng phải suy nghĩ trước sau.
– Không đòi hỏi toàn hảo, không dễ dãi với mình, không khắt khe với người khác.
Đó không chỉ là bí quyết chế ngự lòng tự ái. Mà còn là phương pháp giúp bạn hài hòa sự vận động giữa cơ thể và tâm trí. Giúp bạn có được suy nghĩ tích cực, khám phá các giới hạn của bản thân. Tạo tiền đề cho một cuộc sống hạnh phúc, thanh thản. Các suy nghĩa cần được thực hiện trong hành động, với quyết tâm trong công việc. Thay vì cứ ủ rũ và bi quan trong năng lực hay cái nhìn của mọi người về mình.
Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
TỰ ÁI
(02)
Trong cuộc sống khi chúng ta mắc phải những sai lầm và nhận được những ý kiến đóng góp của những người khác, đối với những người tích cực họ sẽ coi đó như là những bài học để hoàn thiện bản thân nhưng đối với những người tiêu cực họ có thái độ không lắng nghe những ý kiến từ người khác đề cao cái tôi. Tính cách đó được gọi chung là tự ái.
1. Tự ái là gì?
Tự” có nghĩa là bản thân mình, “ái” có nghĩa hán việt là yêu. Tự ái là tự yêu bản thân mình. Đây là một tính từ mang nghĩa chỉ sự đề cao cái tôi của bản thân mà sinh ra cáu gắt, giận dỗi, bực tức mỗi khi bản thân mình bị coi thường hoặc bị người khác đánh giá thấp.
Tự ái cũng có thể nói tới một hành động hờn dỗi, sự phản kháng tiêu cực của một người nào đó khi họ bị người khác không công nhận thực lực. Ví dụ tự ái khi bạn cảm thấy mặc cảm với bản thân cho rằng mình luôn thua kém người khác. Hoặc đây cũng là một từ chỉ sự đề cao bản thân mà sinh ra hờn dỗi, tức giận khi ai đó hạ thấp bạn. Những người có tính cách tự ái dễ sinh lòng ganh ghét, đố kỵ, hờn dỗi và mặc cảm với người khác, nhất là đối với những người khác có thành tích cao hơn mình.
Theo nghiên cứu khoa học, tự ái là một hội chứng của việc rối loạn nhân cách. Tự ái dùng để chỉ những người luôn quan tâm, để ý đến sự thành công của bản thân và đề cao tầm quan trọng của mình đối với xã hội. Trong các mối quan hệ họ thường khó kết nối với những người khác do tính cách hay giận dỗi, e ngại tiếp xúc với người khác. Họ khao khát nhận được sự ngưỡng mộ và để ý từ những người khác.
2. Những biểu hiện của người có tính tự ái
– Coi mình là tâm điểm
Người có tính tự ái thường muốn được là tâm điểm của sự chú ý đối với mọi người trong cuộc sống cũng như trong công việc. Người có tính tự ái luôn muốn mọi người phải chú ý và nhớ tới những hành động, thành tích của mình và muốn những suy nghĩ và ý tưởng của họ phải được coi trọng và xem xét, đề cao. Người tự ái thường hay có những suy nghĩ tiêu cực, tự làm tổn thương đến bản thân mình và luôn suy nghĩ không có ai để ý và quan tâm mình. Luôn có suy nghĩ mình không quan trọng trong xã hội.
– Bị cảm xúc chi phối
Người có tính tự ái sẽ bị cảm xúc chi phối mạnh bởi vì họ luôn quan trọng và đặt cái tôi lên hàng đầu. Trong cuộc sống khi nhận được những lời khuyên, những lời góp ý của những người xung quanh người có tính tự ái sẽ cho rằng những lời nói đó của họ đang hạ thấp bản thân mình và coi thường mình. Điều đó sẽ dẫn đến sự mặc cảm, tự ti, bốc đồng và thậm chí họ sẽ đưa ra những quyết định sai lầm dẫn tới những hậu quả rất nghiêm trọng. Trong các cuộc tranh luận hoặc nói chuyện người có tính tự ái sẽ không bao giờ thừa nhận cái sai về mình mà luôn cố chấp cho rằng bản thân mình đúng. Những người này đề cao quan điểm của bản thân mà không chịu nhìn nhận quan điểm của người khác đưa ra nên đôi khi những quan điểm của người có tính tự ái mang tính tiêu cực sẽ ảnh hưởng đến cuộc nói chuyện và mối quan hệ với tất cả mọi người, đặc biệt những câu nói đùa của người khác cũng khiến người tự ái suy nghĩ để ý và làm quá vấn đề khiến cho mối quan hệ trở nên xấu.
– Kỹ năng làm việc nhóm kém
Với tính cách đề cao cái tôi của bản thân, do vậy những người có tính tự ái thường mang sự bảo thủ và cố chấp. Họ không có xu hướng thích lắng nghe những ý kiến đóng góp từ người khác, nếu nghe những lời đóng góp của người khác họ sẽ cảm thấy không hài lòng không đồng ý với những ý kiến quan điểm đó dẫn tới hiệu quả công việc không cao hoặc có những người không tự tin vào bản thân mình nên khi nào việc nhóm họ cũng không tham gia đóng góp ý kiến xây dựng cho nhóm. Có rất nhiều người khó chịu khi phải làm việc với người có tính cách bảo thủ, cố chấp không có tinh thần xây dựng nhóm mà chỉ tập trung đề cao ý kiến cá nhân khi nhận sự đánh giá từ người khác thì giận dỗi.
– Không chịu tiếp thu ý kiến của người khác
Tính cách điển hình của người có tính tự ái đó là không chịu nhận lỗi sai và không lắng nghe tiếp thu ý kiến của người khác. Đối với những người tích cực khi được người khác góp ý hoặc chê trách họ vui vẻ nhận lỗi và thẳng thắn rút kinh nghiệm sau những sai lầm đó, họ coi đó là những kinh nghiệm quý báu. Nhưng người tự ái họ luôn có một suy nghĩ là bản thân họ luôn đúng và không chịu thay đổi tính cách và những hạn chế của mình. Tự ái là một rào cản lớn để tới thành công của mỗi người.
– Suy nghĩ tiêu cực quá nhiều
Người có tính tự ái sẽ suy nghĩ quá nhiều. Đôi khi chỉ là những câu nói trêu đùa của những người xung quanh cũng khiến họ phải suy nghĩ bất an. Người có tính tự ái khó có được những giây phút sống bình yên, vui vẻ bởi lúc nào trong đầu họ cũng có những suy nghĩ tiêu cực, những trạng thái bất an. Người có tính tự ái luôn tự dằn vặt và trách móc bản thân mình và không có cách nào giải thoát khỏi những suy nghĩ tiêu cực ấy. Những người có tính tự ái trước những tổn thương sẽ không tìm cách quên đi mà càng ngày càng lún sâu vào tổn thương đó.
3. Nguyên nhân dẫn tới tự ái
Tự ái được hình thành trong quá trình trưởng thành của chúng ta bắt đầu xuất hiện ở tuổi thiếu niên, khi đó suy nghĩ và cảm xúc của chúng ta đang trong quá trình phát triển với tâm lý muốn khẳng định mình và có sự so sánh mình với bạn bè đồng trang lứa.
Môi trường sống cũng là một nguyên nhân dẫn tới sự tự ái, sự bỏ mặc của bố mẹ, gia đình và người thân khi con cái đến tuổi trưởng thành không thấu hiểu và bên cạnh con mỗi khi con cần, để bản thân con trải qua những suy nghĩ và cảm giác tiêu cực sẽ dẫn đến tự ái và không tự tin vào bản thân.
4. Bí quyết để vượt qua sự tự ái
– Thẳng thắn đối mặt với những phê bình của người khác
Muốn vượt qua sự tự ái, chúng ta phải tạo cho mình sự thoải mái và gạt bỏ những suy nghĩ tiêu cực, đón nhận những tư tưởng mới. Chúng ta cần dũng cảm đối mặt với những góp ý của những người xung quanh, cần tiếp thu và sửa đổi để trở thành một phiên bản tốt hơn. Nếu những lời khuyên đó của họ là sai bạn cần cố gắng thực hiện tốt công việc để chứng minh rằng bạn đang đúng. Tập trung vào mục tiêu mà bản thân đã đề ra thay vì cứ mãi nhìn thành công trên cao của người khác.
– Rèn luyện tính khiêm tốn
Chúng ta cần hạ thấp cái tôi xuống để nhìn thấy những ưu điểm và điểm mạnh của người khác. Đồng thời tiếp thu những ý kiến đóng góp của họ, không quá cố chấp trong mọi vấn đề và không kỳ vọng quá mức vào bản thân. Dám đối mặt với những sai lầm và sửa chữa nó trân trọng những ý kiến đóng góp của người khác. Không quá kiêu căng, thể hiện quá đà.
– Luôn có suy nghĩ tích cực
Đứng trước một vấn đề, chúng ta cần có những suy nghĩ tích cực để đưa ra những quyết định sáng suốt. Đôi khi sự tự ái sẽ làm chúng ta mất tự tin vào khả năng của mình khiến ta suy nghĩ không có khả năng làm được việc đó. Vì vậy một thái độ sống tích cực là điều quan trọng để chúng ta có thể loại bỏ sự tự ái. Thái độ sống tích cực là một liều thuốc tinh thần giúp chúng ta có thể xoa dịu về tinh thần để hướng tới một cuộc sống hạnh phúc yên bình vui vẻ cùng mọi người.
Trên đây là một số chia sẻ của luật Minh Khuê về tính tự ái. Hy vọng đó là những tài liệu tham khảo hữu ích dành cho bạn. Mong rằng tài liệu này có thể giúp bạn nhận ra được những tính cách của bản thân.
Nguồn: https://luatminhkhue.vn/tu-ai-la-gi.aspx
Lòng Tự Trọng
Lòng tự trọng thể hiện giá trị của bản thân con người, từ đó giúp họ được tôn trọng và đánh giá cao. Lòng tự trọng được chính bản thân con người nuôi dưỡng, hình thành và thể hiện. Qua đó mang đến kết quả được phản ánh ra bên ngoài, để mọi người nhìn nhận và tôn trọng. Do đó, tự trọng mang đến ý nghĩa cũng như vai trò lớn trong nhận thức và cuộc sống của con người. Đây là đức tính tốt, có ý nghĩa thúc đẩy con người phát triển tích cực. Con người cần xây dựng và nuôi dưỡng để lòng tự trọng được thể hiện đúng lúc, đúng chỗ, mang đến giá trị bản thân.
Mục lục bài viết
- Lòng tự trọng là gì?
- Lòng tự trọng tiếng Anh là gì?
- Vai trò và ý nghĩa của lòng tự trọng đối với cuộc sống con người:
- Biểu hiện của tự trọng:
1. Lòng tự trọng là gì?
Lòng tự trọng là sự coi trọng danh dự, phẩm chất, tư cách của chính bản thân. Tự bản thân thấy được giá trị trong con người mình. Qua đó coi trọng các giá trị đó, giúp con người được người khác tôn trọng, mang đến nhiều giá trị tích cực cho người khác. Lòng tự trọng là một đức tính cần phải có trong mỗi người. Mất tự trọng bạn sẽ mất đi rất nhiều thứ, mất luôn cả giá trị chính mình. Từ đó không thể hiện được chất lượng trong năng lực, quyết định cũng như tiếng nói đối với người khác.
Người có lòng tự trọng là luôn biết trị giá của chính mình mình. Sự tự trọng cho ta thấy các giá trị xung quanh bên cạnh lý tưởng nhận thức đúng đắn. Biết mình là ai, mình có những gì, tự hào về điều gì và không để mọi người xâm phạm đến những điều ấy. Mang đến giá trị thể hiện cho bản thân cũng như được mọi người xung quanh đánh giá cao.
Người có lòng tự trọng sẽ biết bảo vệ lòng tự trọng của mình. Họ bảo vệ cho các quyền và lợi ích không để người khác xâm phạm. Lòng tự trọng sẽ không là những thứ đi ngược với lương tâm con người. Bản thân con người cần mang những nhận thức chuẩn mực và đúng đắn để thể hiện trong cuộc sống.
Người có lòng tự trọng:
Người có lòng tự trọng là những người hiểu giá trị của mình, biết mình là ai, mình có những gì,… Khi đó, họ xác định được giá trị bản thân, điều được và không được làm. Và họ luôn cố gắng bảo vệ lòng tự trọng đó của mình, không cho bất kỳ ai xâm phạm. Cũng như thể hiện các giá trị của bản thân họ để người khác tôn trọng.
Lòng tự trọng được chia thành 2 cấp bậc:
Đó là: lòng tự trọng cao và lòng tự trọng thấp. Qua đó mang đến cư xử và mức độ Đó là: lòng tự trọng cao và lòng tự trọng thấp. Qua đó mang đến cư xử và mức độ điều chỉnh hành vi, chuẩn mực của họ.
+ Những người có lòng tự trọng thấp luôn nhìn nhận vấn đề theo hướng tiêu cực, phiến diện. Họ luôn nghĩ những thứ đang xảy ra không quan trọng đối với họ và có cách cư xử, suy nghĩ làm mất đi giá trị của bản thân.
+ Ngược lại với những người có lòng tự trọng, họ không bao giờ coi rẻ giá trị bản thân vì bất cứ điều gì. Họ luôn nhìn nhận, quyết định cũng như chủ động bảo vệ các lợi ích tốt nhất. Mọi hành động và suy nghĩ của họ đều cho thấy họ là người liêm khiết, chính trực, dám làm dám nhận.
2. Lòng tự trọng tiếng Anh là Self-esteem.
3. Vai trò và ý nghĩa của lòng tự trọng đối với cuộc sống con người:
Không chỉ là một phẩm chất cao quý, lòng tự trọng còn mang đến nhiều ý nghĩa tích cực cho con người. Lòng tự trọng là giá trị của mỗi con người, cũng như thể hiện trong giá trị cuộc sống của họ. Phản ánh với các ý nghĩa nổi bật như:
– Giúp chúng ta biết cách tôn trọng bản thân cũng như tôn trọng người khác. Nhìn nhận các quyền lợi, tiếp cận hiệu quả trong nhu cầu và giới hạn của quyền lợi đó.
– Tạo động lực để chúng ta vượt qua mọi khó khăn, gian khổ trong cuộc sống. Mang đến nhìn nhận tích cực, để hoàn thành nhiệm vụ được giao trong mục tiêu và động thái sẵn sàng. Tự trọng là động lực để chúng ta mạnh mẽ bước tiến và gặt hái nhiều thành công. Qua đó, con người tìm kiếm được các lý tưởng và có thái độ sống tích cực hơn.
– Nâng cao phẩm giá và sự uy tín cho bản thân mỗi con người. Từ đó cũng đánh giá và nhìn nhận trực quan hơn về con người trong xã hội.
– Được nhiều người yêu quý, nể phục và tôn trọng. Có được tiếng nói, giá trị cống hiến cũng như bài học cho người khác. Trở thành các tấm gương về nhận thức và thái độ sống tích cực đối với cộng đồng.
Các vai trò đối với chính bản thân con người:
Lòng tự trọng giúp con người nhìn nhận vấn đề theo hướng tích cực. Sự tự trọng giúp họ xác định được giới hạn của công việc, của mối quan hệ. Cũng như không cho phép các khó khăn, trở ngại tác động đến sự cố gắng, sáng tạo của họ. Tạo động lực và tự tin vững bước trên con đường của chính mình. Sẵn sàng thích ứng và thay đổi trong hoạt động cuộc sống.
Lòng tự trọng còn giúp ta sống đúng lương tâm, trách nhiệm, đúng chuẩn mực. Không làm những việc sai trái, vi phạm đạo đức, pháp luật,… Chính sự tự trọng mang đến thước đo trong giới hạn bản thân con người. Họ đặt mình trong vị thế của người khác để điều hòa các mối quan hệ xung quanh.
Lòng tự trọng giúp ta nhận ra phần hạn chế của chính mình. Nhìn nhận, thay đổi là tất yếu để con người được hoàn thiện, được tốt hơn. Để từ đó không ngừng nỗ lực, cố gắng vươn lên, giúp bản thân hoàn thiện hơn.
Lòng tự trọng thể hiện ở các khía cạnh cuộc sống:
Trong gia đình, nếu thiếu lòng tự trọng, các thành viên sẽ không biết tôn trọng lẫn nhau. Nhờ có tự trọng mà vai vế được xác định. Có sự tôn trọng, kính trên nhường dưới, lắng nghe và chia sẻ với nhau. Đặc biệt khi gia đình là nơi để về, gia đình sẽ che chở cho con người.
Trong xã hội, nếu có quá nhiều người thiếu lòng tự trọng thì không sớm thì muộn cũng đầy những kẻ dối trá, sẵn sàng chà đạp lên những nguyên tắc tốt đẹp giữa người với người. Thông qua pháp luật và các chuẩn mực xã hội, chuẩn mực đạo đức mà lòng tự trọng được nâng lên.
Hành vi giả dối, lừa gặt sẽ được ngăn chặn và biến mất dần trong xã hội. Từ đó nhân lên vai trò và ý nghĩa của các phẩm chất, đức tính tốt đẹp khác ở con người. Cũng như giúp các mối quan hệ xã hội được phát triển, nâng cao.
Các giá trị của lòng tự trọng:
Sống biết tự trọng con người sẽ không làm những điều dối trá. Tuy người khác không biết nhưng chính mình biết rõ. Chẳng hạn như:
+ Một học sinh biết tự trọng sẽ không gian dối trong học tập thi cử. Sẽ nghiêm túc thực hiện công việc học tập, rèn luyện.
+ Một công chức nhà nước biết tự trọng thì biết tự giác hoàn thành nhiệm vụ, không lợi dụng chức vụ để tư túi. Từ đó bài trừ được các hành vi, các vi phạm được chủ thể có chức quyền thực hiện.
+ Một con người biết tự trọng sẽ không phản bội lòng tin của người khác. Giúp con người có cơ sở chắc chắn để tin tưởng và yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau.
4. Biểu hiện của tự trọng:
Khi cuộc sống ngày càng xô bồ thì lòng tự trọng ngày càng được đề cao. Con người cần phải có lòng tự trọng để biết cách đối nhân xử thế, biết mình cần làm gì và muốn làm gì để phân biệt được đúng – sai, phải – trái, ngăn chặn bản thân làm những việc trái với lương tâm. Qua đó có những biểu hiện cụ thể, rõ ràng trong cuộc sống và nhận thức.
Mỗi chúng ta không phải ai sinh ra đều hoàn hảo cả. Ai cũng có những khuyết điểm cần sửa chữa và khắc phục từng ngày. Do đó mỗi người cần thể hiện lòng tự trọng, cần trau dồi để mang đến các giá trị thể hiện hiệu quả của bản thân ngoài xã hội. Và chính lòng tự trọng sẽ là kim chỉ nam giúp chúng ta có hướng đi cụ thể, rõ ràng hơn cho bản thân. Cũng như giúp đánh giá thái độ sống, đánh giá giá trị của một con người.
Trong cuộc sống, lòng tự trọng hiện hữu trong mọi hoạt động sống thường ngày, từ những việc to lớn cho đến những hành động rất nhỏ. Phản ánh trong suy nghĩ, hành vi được con người thực hiện. Qua đó phản ánh nhu cầu, quyết định và các tư tưởng của họ đối với sự vật, mọi người xung quanh.
Có thể liệt kê một vài biểu hiện của lòng tự trọng như:
– Luôn cố gắng hoàn thành công việc mình, chịu trách nhiệm bằng chính năng lực bản thân. Thể hiện các chuyên môn, đảm nhận công việc trong tinh thần lắng nghe, tiếp thu và hoàn thành tốt nhất công việc.
– Sẵn sàng đứng ra chịu trách nhiệm khi có vấn đề xảy ra. Không bao giờ đổ lỗi cho người khác để phủ nhận sai sót của bản thân. Phải để bản thân xác định được thực lực, nhìn nhận so với mặt bằng xung quanh để rút ra bài học.
– Tự nhận ra lỗi lầm của bản thân và lắng nghe góp ý của người khác với thái độ cầu tiến.
– Sống nhã nhặn, luôn chan hòa vui vẻ với người khác. Họ luôn ý thức rằng tôn trọng người khác là tôn trọng chính bản thân mình.
– Có chứng kiến, kiên định với các định hướng, mục tiêu của bản thân, không bị ảnh hưởng bởi những yếu tố tiêu cực.
– Ngoài ra, tự trọng còn được thể hiện trong nhiều hành động nhỏ như: không tham tiền bạc của người khác, nhặt được của rơi trả lại cho người mất. Lỡ va quệt vào người khác khi tham gia giao thông thì sẽ xin lỗi, hỏi han người đó cẩn thận,….
Một số biểu hiện của người thiếu lòng tự trọng:
Lòng tự trọng không chỉ là phẩm chất tạo nên giá trị cho mỗi người mà còn tác động đến toàn xã hội. Ngày nay có rất nhiều người nhiều việc thể hiện thiếu lòng tự trọng.
+ Học sinh tìm cách quay cóp trong những kỳ thi, sinh viên chép lại luận văn mỗi kỳ thi tốt nghiệp.
+ Ngoài đường người ta đi vào đường ngược chiều hay vượt đèn đỏ tự nhiên khi không có cảnh sát. Đi lên các vỉa hè hay làn đường dành riêng cho người đi bộ.
+ Nơi công sở người ta làm việc riêng hay dùng điện thoại cơ quan để trò chuyện hàng giờ.
+ Nơi công cộng người ta gây phiền hà cho mọi người không có ý thức giữ vệ sinh bảo vệ môi trường.
Nguồn: https://luatduonggia.vn/long-tu-trong-la-gi-y-nghia-bieu-hien-va-vai-tro-cua-tu-trong/
Tự trọng
Khái niệm về bản thân là những gì chúng ta nghĩ về bản thân; lòng tự trọng, là những đánh giá tích cực hoặc tiêu cực về bản thân, như cách chúng ta cảm nhận về nó.”
Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%B1_tr%E1%BB%8Dng
TỰ TẠI
Tự tại 自在 có nghĩa là: ジザイ jizai ||| (1) Translated into English as “freedom,” “omnipotence,” but it is difficult to find the adequate expression to deliver the meaning of zizai . What is being referred to by this term is the ability of a buddha to function throughout the universe in any way without impediment. For example, a buddha has all kinds of “supernatural powers” (神通), such as knowing the past and future, reading minds, etc. But in Buddhism, the reason such “powers” are possible is not because of the development of great personal power on the part of a buddha, but because of his/her realization of the world to be completely interpenetrated (通). Thus, the unhindered function of a buddha is nothing other than an expression of the reality of the universe. (2) The name of a god in the Lotus Sutra. 〔法華經 T 262.9.2a17〕
1. Được hiểu là sự tự do tuyệt đối, sức mạnh vạn năng, nhưng khó tìm được từ nào để diễn tả tương ứng với nghiã của thuật ngữ nầy. Ý nghĩa của thuật ngữ nầy là chỉ cho năng lực của Đức Phật có thể vận hành suốt khắp mọi cõi giới mà không hề chướng ngại. Chẳng hạn, một Đức Phật thường có đầy đủ năng lực thần thông (神通), như biết rõ quá khứ vị lai, biết rõ tâm niệm của người khác… Nhưng theo đạo Phật, nguyên do các năng lực thần thông nầy có được không phải vì sự phát huy một năng lực cá nhân của một vị Phật, mà do vì sự chứng ngộ của Ngài về thế giới là hoàn toàn xuyên suốt (thông 通), Do vậy, năng lực không ngăn ngại của Đức Phật chẳng khác gì hơn là thực tại của vũ trụ.
2. Tên một vị thần trong kinh Pháp Hoa.
Nguồn: https://phatgiao.org.vn/tu-dien-phat-hoc-online/tu-tai-k9762.html
TỰ DO VÀ TỰ TẠI
CHÁNH TRÍ
Có lẽ không ở thế kỷ nào mà nhân loại bàn và đòi hỏi về tự do bằng thế kỷ thứ XX này. Nào tự do cá nhân, tự do tư tưởng, tự do ngôn ngữ, tự do tín ngưỡng, tự do đi lại, tự do kinh doanh,v.v… Đây là không kể những cái tự do thông thường như tự do ăn mặc, tự do ăn ở… mà mỗi người được quyền sắp đặt tùy ý và tùy túi tiền mình.
Tuy nhiên, như chúng ta biết, các thứ tự do đó đều là những tự do tương đối, có giới hạn: mỗi người được tự do làm những gì mình muốn miễn đừng đụng đến tự do của người khác, hay miễn đừng phương hại đến an ninh công cộng, quyền lợi chung của số đông, sinh tồn của xứ sở… Bị hạn chế như thế vì những tự do của thế gian không ít thì nhiều đều có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với đời sống duy vật, hữu vi, mê chấp của chúng sinh. Còn sống trong xác thịt, vì xác thịt, trong cảnh giới hữu hình hữu tướng, mỗi người đều tự thấy khác với bao nhiêu người xung quanh, mỗi chúng sinh chẳng những muốn giữ chặt phần của mình mà còn muốn khuếch trương là khác, thì bảo làm sao có tự do tuyệt đối được.
Xét cho thật kỹ, đi thật sâu vào vấn đề, chúng ta sẽ thấy những tự do hạn chế đó lắm khi vì lỗi lầm của mỗi người mà hóa ra con số không.
Như tự do cá nhân, thí dụ: Khi bản thân chúng ta không bị bắt bớ giam cầm, tù tội một cách vô cớ, trái với luật pháp, thì chúng ta tự cho là tự do cá nhân của chúng ta được tôn trọng. Đúng như vậy, nhưng chỉ đúng với đối lập, còn tự ta đối với ta, ta có thể từ ngày lập gia lập thất, mỗi người chúng ta tự truất cái quyền tự do cá nhân rồi. Câu “Vợ dây con trói” là một nhận xét rất chân xác của người xưa về cảnh con người tự bắt bớ, tự cột trói lấy mình. Thêm vào đó còn gia nghiệp, càng to lớn bao nhiêu lại càng giam cầm, làm tù làm tội con người bấy nhiêu.
Hay một thí dụ khác: Tự do đi lại. Có quyền đó rồi mà cứ mắc lo giữ của giữ nhà, sợ hao sợ mất, hóa ra một tấc đường chẳng dám ra đi. Vậy cái tự do đi lại có cũng như không.
Đến những cái tự do khác, như tự do tư tưởng, tự do ngôn ngữ, tự do tín ngưỡng… cũng đều tùy thuộc ta mà có hay không, mà bị hạn chế nhiều hay ít. Tâm ta có hướng về một vấn đề nào đó mới phát sinh những tư tưởng, ngôn ngữ, tin tưởng về hướng đó, còn không thì thôi. Không là vì hướng ấy bị che khuất, bị chướng ngại.
Tóm lại, vì con người thế gian bị vấp ngã chấp, pháp chấp, chưa thấy được cái Chân, cái Thật của mọi sự vật cho nên không thông đạt với muôn sự muôn vật, hóa ra vốn tự tại mà lại bị ngăn ngại.
Tự tại là tự do hoàn toàn trong cái thấy nghe hay biết sự nhận định không chân xác thành ra bao nhiêu hành động phải bị hạn chế theo.
Con người thật là Tâm là Tánh, nhưng chúng ta chấp thân và ý làm “ta” cho nên những hoạt động về thể xác cũng như tinh thần của chúng ta phải bị sự hạn cục của thân và ý chế ngự. Tiếp xúc với ngoại cảnh, chúng ta không thể đi quá mức thấy của mắt, nghe của tai… Tư tưởng suy tư, chúng ta không vượt qua nổi bức tường rào của những tri kiến, thành kiến, tập quán, phong tục tích tụ trong đầu óc chúng ta.
Bồ tát tu hành đến mức độ cao (đệ bát bất động địa) là đã thấy rõ cảnh Chân, trái với cảnh giả của thế gian, và năng thông đạt với tất cả các pháp (muôn sự muôn vật), vì vậy mà được tự do hoàn toàn hay đắc viên dung tự tại. Rồi từ cấp thứ tám lên cấp thứ mười, Bồ tát mới dứt khoát với những tư tưởng phân biệt nhân ngã, thân tâm thanh tịnh, ở trong hoàn cảnh nào, lòng vẫn thanh tịnh, không thấy buồn thấy vui, hết còn bị phiền não nghiệp phược làm chướng ngại nữa, tha hồ mà ban bủa lòng thương, thuyết pháp hóa độ chúng sanh một cách bình đẳng.
Tự do của thế gian không thể so sánh với tự tại của các bậc giải thoát.
Trích Từ Quang số 238, tháng 12/1972 – (P.L. 2516)
AN NHIÊN TỰ TẠI
Cuộc sống hằng ngày với nhiều mối lo và sự trăn trở. Nên nhiều người thường cầu cho một cuộc sống an lành, bình yên. Và từ cuộc sống “An yên”, “An nhiên” cũng xuất phát từ những tâm nguyện đó. Vậy bạn hiểu an nhiên là gì? Như thế nào là một cuộc sống an yên? Ý nghĩa của cuộc sống an nhiên tự tại thực chất là gì? Bài viết này có thể sẽ trả lời cho bạn các câu hỏi đấy.
Định nghĩa về an nhiên là gì ?
An nhiên là 1 từ Hán Việt dùng để chỉ trạng thái tâm hồn và một cuộc sống bình yên, tĩnh lặng, thư thái của con người.
– Theo nghĩa cơ bản thì “An nhiên” có nghĩa là:
– An: Hàm ý cho sự an toàn, an lành, bình an, an toàn,…
– Nhiên: có nghĩa cho sự tự nhiên, không cưỡng cầu
Vậy nên “An nhiên” mang ý nghĩa về sự thư thái trong tâm hồn, một lối sống vui vẻ, thoải mái, không sầu lo muộn phiền. Có thể gặp chuyện không nhưng mong muốn, tuy nhiên vẫn sẽ suôn sẻ, như ý,…
An nhiên tự tại là gì? Sống an nhiên là gì?
An nhiên tự tại là sống tĩnh lặng, thong dong giữa dòng đời hối hả, tấp nập
An nhiên tự tại là để chỉ thái độ sống lạc quan, biết cách tận hưởng. Nói một cách hoa mỹ hơn, cụm từ này là để nói giống như cách sống mà các vị thiền sư khuyên bảo chúng ta. Sống không tham sân si, không vương vấn bụi trần. Mang thái độ độc lập tiền tài, danh vọng, để tự do cảm nhận từng khoảnh khắc của cuộc sống.
Tóm lại là an nhiên tự tại là hướng đến một lối sống chỉ có tích cực, bỏ qua mọi tiêu cực để không cảm thấy buồn phiền. Sống tĩnh lặng, thong dong giữa dòng đời hối hả, tấp nập.
Ý nghĩa của an nhiên
Sống an nhiên là không ganh đua, tị nạnh với đời, làm bất cứ điều gì mình muốn, tự do hơn, thoải mái hơn
Nghe qua định nghĩa thì chắc chắn bạn đọc đều cảm nhận được rằng đó là một thái độ sống mà hầu hết ai cũng mong muốn có. Để có thể dễ dàng bỏ qua những tiêu cực cứ xảy đến hằng ngày. Ý nghĩa của lối sống an nhiên đối với mỗi con người chúng ta là:
– Giúp tâm hồn nhẹ nhàng, luôn luôn vui tươi, trẻ trung. Có thể giúp tuổi thọ được kéo dài hơn.
– Không ganh đua, tị nạnh với đời, làm bất cứ điều gì mình muốn, tự do hơn, thoải mái hơn.
– Dễ dàng bỏ qua những áp lực, buông bỏ mọi thị phi, thì bản thân sẽ không dễ dàng đánh gục bởi những khó khăn.
– Khi sống an nhiên tự tại thì bạn sẽ có cái nhìn về cuộc sống một cách đa chiều hơn.
– Có thái độ sống chủ động, luôn biết nhìn vào những mặt tốt lành trong mọi hoàn cảnh sống.
Làm thế nào để có một cuộc sống an nhiên tự tại?
Thử hỏi ai trong mỗi chúng ta lại không muốn có một cuộc sống an nhiên tự tại? Tuy nhiên, dù có phấn đấu đến đâu, thì cuộc sống này rất khó có thể cho bạn sự an nhiên được.
Điều gì xảy đến với bạn không quan trọng, cái quan trọng là thái độ bạn đối diện với nó
Hằng ngày, mỗi người trưởng thành mở mắt dậy là phải bắt đầu với cuộc chiến mưu sinh, lo về cơm áo gạo tiền. Việc “không cầu mà có” chỉ diễn ra với những trường hợp rất ít ỏi trong đời mà thôi, còn lại tất cả đều phải do chính bản thân chúng ta tự thân vận động, không ngừng tìm kiếm cơ hội và chăm chỉ làm việc để có được. Nên thực sự mà nói cuộc sống an nhiên giữa dòng đời tất bật này là vô cùng khó khăn.
Tuy vậy, ta thường nghe người đời nói: “Điều gì xảy đến với bạn không quan trọng, cái quan trọng là cách bạn đối diện với nó”. Bản chất của cuộc sống an nhiên là ở thái độ sống, chứ không phải những gì diễn ra xung quanh chúng ta. Vậy nên hãy rèn luyện cho mình thói quen và thái độ sống tích cực, thì cũng sẽ tới một lúc bạn có thể mặc kế những điều diễn ra ở bên ngoài, mà sâu thẳm bên trong nội tâm vẫn an nhiên tự tại.
Một số giải pháp dành cho các bạn muốn hướng đến một cuộc sống an nhiên tự tại:
Nuôi dưỡng tinh thần
Nuôi dưỡng tình thần bằng cách không tham lam hay cố chiếm đoạt thứ không thuộc về mình. Cũng không buồn vì người khác có được gì đó mà mình không có được.
Nên tìm hiểu về chính bản thân mình, để hiểu rõ hơn về giá trị của bản thân. Bớt ganh đua, ít tính toán sẽ giúp cho tinh thần bạn cảm thấy thoải mái hơn.
Chăm sóc sức khỏe
Xây dựng cho mình chế độ ăn uống lành mạnh, ăn nhiều các loại rau củ quả, giảm thiểu chất béo và dầu mỡ. Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao như một thói quen. Khi cơ thể khỏe mạnh thì dù cuộc sống có vất vả tới đâu, thì vẫn có thể vượt qua được nhiều hơn.
Chăm sóc sức khỏe cho bản thân là biểu hiện rất tích cực của cuộc sống an nhiên
Sống thiện lương
Hãy nên nghĩ đến những điều tốt đẹp, làm những thứ tốt đẹp. Dù bản thân có thể thiệt thòi một chút, tuy nhiên tâm hồn sẽ cực kỳ thanh thản.
Sống cầu tiến
Thể hiện một quan điểm sống vươn lên, tự đạt lấy những gì mình xứng đáng. Như vậy sẽ không phải đau đầu để kiếm kế mưu sinh, không tham sân si, thì cuộc sống mới ung dung, an nhiên, tự tại được.
Nguồn: https://mayruaxemay.vn/an-nhien-la-gi/